Thứ Bảy, 29 tháng 9, 2018

Thơ Ivan Bunin - Phần 18


15. CIRCE*

Nữ thần ngồi trên chiếc giá ba chân
Mái tóc của nàng có màu vàng hung
Đôi mắt xanhsống mũi Hy Lạp cổ -
Tất cả đều hiện rõ  trong gương.

Khoác trên mình mỏng mảnh chiếc khăn nhung
Gương mặt dịu dàng và nước da hồng
Giọt mật của hoagiọt nước của thánh
Hoa tai lấp lánh, đôi má ửng hồng.

Uy-lít-xơ bảo nàng: “Nữ thần ơi!
Tất cả đều tuyệt đẹpnày bàn tay
Và này mái tóc nhẹ nhàng khẽ chạm
Và khuỷu tay và chiếc cổ đẹp này!”

Nữ thần cười: “Uy-lít-xơ chàng ơi!
Em chỉ thích đôi bờ vai này thôi
Và mái tóc màu vàng hung  giữa
Chảy xuống phía sau theo sống lưng này!”
1916
_________________
*Circe (Xiếc-xi) – nữ thần trong thần thoại Hy Lạp.

Цирцея

На треножник богиня садится:
Бледно-рыжее золото кос,
Зелень глаз и аттический нос –
В медном зеркале все отразится.

Тонко бархатом риса покрыт
Нежный лик, розовато-телесный,
Каплей нектара, влагой небесной,
Блещут серьги, скользя вдоль ланит.

И Улисс говорит: «О, Цирцея!
Все прекрасно в тебе: и рука,
Что прически коснулась слегка,
И сияющий локоть, и шея!»

А богиня с улыбкой: «Улисс!
Я горжусь лишь плечами своими
Да пушком апельсинным меж ними,
По спине убегающим вниз!»


16. DI HUẤN CỦA SAADI

Hãy hào phóng như cây cọMà nếu không thểthì hãy làm
Thân một cây tùngngay thẳnggiản đơn – và cao thượng.
1913

Завет Саади

Будь щедрым, как пальма. А если не можешь, то будь
Стволом кипариса, прямым и простым - благородным.



17. HAGIA SOPHIA*

Những ngọn đèn cháy lênkhông hiểu được
Lời vang lên – lãnh tụ của đạo Hồi
Đọc Kinh Koran – và mái vòm bao la
Trong bóng đêm khó đăm đăm biến mất.

Nhấc thanh kiếm cong lên trước đám đông
Vị lãnh tụ nhắm mắt – và sợ hãi
Cảnh chết chóc quanh đám đông vây lấy
Một đàn bà trên thảm đã nằm yên…

Buổi sáng đền sáng sủa. Tất cả lặng im
Trong sự lặng yên thiêng liêng và khiêm nhượng
Còn mặt trời trên mái vòm lung linh tỏa sáng
Trong vẻ không thể nào hiểu được tự trời xanh.

Bồ câu trong đền kêu gù gù rồi bay lên
Và từ trời xanh, từ mỗi ô cửa sổ
Khoảng trời bao la, bầu không khí kia vẫy gọi
Cho bạn Tình yêu, và cho bạn Mùa xuân!
1903
_____________________
*Hagia Sophia ban đầu là một Vương cung thánh đường Chính thống giáo Đông phương, sau là thánh đường Hồi giáo, và nay là một viện bảo tàng ở Istanbul, Thổ Nhĩ Kỳ. Đặc biệt nổi tiếng vì vòm trần lớn, tòa nhà này được xem là hình ảnh mẫu mực của kiến trúc Byzantine. Đây từng là nhà thờ lớn nhất thế giới trong gần một ngàn năm, cho đến khi Nhà thờ chính tòa Sevilla hoàn thành vào năm 1520.

Айя-София

Светильники горели, непонятный
Звучал язык, - великий шейх читал
Святой Коран, - и купол необъятный
В угрюмом мраке пропадал.

Кривую саблю вскинув над толпою,
Шейх поднял лик, закрыл глаза - и страх
Царил в толпе, и мертвою, слепою
Она лежала на коврах...

А утром храм был светел. Все молчало
В смиренной и священной тишине,
И солнце ярко купол озаряло
В непостижимой вышине.

И голуби в нем, рея, ворковали,
И с вышины, из каждого окна,
Простор небес и воздух сладко звали
К тебе, Любовь, к тебе, Весна!


18. BÊN CỔNG VÀO SIN

Bên cổng vào Sintrên khe Xết-rôn
Trên ngọn đồingọn gió đang đốt cháy
Nơi có chiếc bóng tỏa từ bức tường
Tôi ngồi bên cạnh một người bệnh hủi
Người đang ngồi ăn những hạt kỳ nham.

Anh ta thởmùi hôi không thể tả
Anh ta bị thuốc độchóa điên rồ
Mặc dù vậynụ cười  trên môi
Nhìn xung quanh, ánh nhìn rất vui vẻ
Và thì thầm: “Đa tạ Thánh Ala!”

Lạy Chúa bao dungtại vì sao Người
Cho chúng tôi đam mê, quan tâmsuy nghĩ
Khát khao công việcvinh quanggiải trí?
Mà những thằng ngốcngười tàn tật lại mừng vui
Và người bệnh cùi vui vẻ hơn tất cả.
1917
_________________
*Sin là ngọn đồi  phía tây thành phố Giê-ru-sa-lemXết-rôn là khe hoặc thunglũng và cũng  Giê-su-sa-lemChúng tôi dùng tên phiên âm của Kinh Thánh tiếngViệt (2Samuen 15, 23; 1Các Vua 2, 37).

У ворот Сиона, над Кедроном

У ворот Сиона, над Кедроном,
На бугре, ветрами обожженном,
Там, где тень бывает от стены,
Сел я как-то рядом с прокаженным,
Евшим зерна спелой белены.

Он дышал невыразимым смрадом,
Он, безумный, отравлялся ядом,
А меж тем, с улыбкой на губах,
Поводил кругом блаженным взглядом,
Бормоча: «Благословен аллах!»

Боже милосердный, для чего ты
Дал нам страсти, думы и заботы,
Жажду дела, славы и утех?
Радостны калеки, идиоты,
Прокаженный радостнее всех.



19. NGƯỜI MỚI TU

Dân ca Gruzia

“Người anh em, u ám trong trai phòng!
Tuyết trắng tinh rắc đầy trong hẻm núi.
Nhưng trên tảng băng, trên sườn dốc thoải
Tôi nhìn ra một bông tuyết màu xanh”.

“Này anh em, người mê sảng gì chăng!
Nơi rừng núi nghèo nàn và u ám
Tu viện chúng tôi nằm nơi cao lắm
Và còn rất lâu mới tới mùa xuân”.

“Đừng sợ gì, người anh em mến thương!
Sắp tới đây không còn cơn mê sảng –
Và cơn bão tuyết trong đêm sẽ đến
Mang theo mình một bông tuyết màu xanh!”
1905

Послушник

Грузинская песня

«Брат, как пасмурно в келье!
Белый снег лежит в ущелье.
Но на скате, на льдине,
Видел я подснежник синий».

«Брат, ты бредишь, ты бледен!
Горный край суров и беден.
Монастырь наш высоко.
До весны еще далеко».

«Не пугайся, брат милый!
Скоро смолкнет бред унылый –
К ночи вьюга пустыни
Занесет подснежник синий!»


Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét